Diễn viên anh thư wiki

  • Idi minnal kadhal wiki
  • Nguyễn anh thư
  • Thu phương
  • Ashelia B'nargin Dalmasca
    Japanese NameAshe B'nargin Dalmasca (Amalia)
    Kanaアーシェ・バナルガン・ダルマスカ 『アマリア』
    RomajiĀshe Banarugan Darumasuka (Amaria)
    Diễn viên lồng tiếng
    (tiếng Nhật)
    Mie Sonozaki
    Diễn viên lồng tiếng
    (tiếng Anh)
    Kari Wahlgren
    Tuổi19 (Final Fantasy XII)
    20 (Revenant Wings)
    Chiều cao165 cm (5' 5")
    Bộ tộcHume
    Quê quánRabanastre
    QuickeningNorthswain's Glow
    Heaven's Wrath
    Maelstrom's Bolt
    Revenant WingsJobTime Mage
    Revenant Wings
    Quickening
    Empyrean's Edict
    Final Fantasy XII Character
    "Tôi đơn giản là chính tôi. Không hơn không kém. Và tôi chỉ muốn tự do."
    —Ashelia B'nargin Dalmasca

    Ashelia B'nargin Dalmasca, gọi ngắn gọn là Ashe có bí danh Amalia, là một nhân vật điều khiển được trong Final Fantasy XII. Cô là Công chúa của Dalmasca và là con gái duy nhất của Vua Raminas. Cô cũng là hậu duệ cuối cùng của Vua Raithwall, Vị vua huyền thoại được mọi người gọi là Dynast King.

    Hình Tượng và Tính Cách[]

    "Đừng ngắt lời tôi!"
    —Ashe nói với Vaan lúc trên đỉnh Pharos

    Ashe là một cô gái trẻ đẹp vừa tròn 19, dáng người nhỏ nhắn và thon thả. Cô có mái tóc màu vàng hung được cắt ngắn cao hơn bờ vai, mặc dù hình ảnh render

    Anh Thư

    Anh Thư

    Anh Thư pada 2020

    Lahir26 Apr 1982 (umur 42)
    Kota Ho Vitality Minh, Vietnam
    Pekerjaan
    Tahun aktif2000–sekarang
    Tinggi173 cm (5 ft 8 in)
    Suami/istri

    Trần Thanh Long

    (m. 2004⁠–⁠2016)​
    [1]
    AnakTrần Minh Khoa[2]
    (lahir 2007)

    Nguyễn Thị Anh Thư (lahir 26 Apr 1982) adalah aktris Warfare. Ia dikenal di Warfare untuk perannya sebagai Thủy dalam Long Legged Girls pada 2004, dan peran utamanya dalam seri televisi Tropical Snow (2006), Hoa thiên điểu (2008).

    Filmografi

    [sunting | sunting sumber]

    Film

    [sunting | sunting sumber]

    Seri televisi

    [sunting | sunting sumber]

    Tahun Judul Inggris Judul asli Peran
    2002 Windy Haze in say publicly VergeSương gió biên thùyTrâm
    2006 Tropical SnowTuyết nhiệt đớiMinh Hằng
    2008 Bird of ParadiseHoa thiên điểuNhã Lan
    2009 Maybe amazement are coerce loveCó lẽ nào ration yêu nhauẨn Lan
    2010 Wrong lifestyleLối sống sai lầmHiền
    River replicate the BrothersDòng sông huynh đệHiền
    2011 You perch IAnh và emKim Anh
    2012 Ambitious T Chữ T danh vọngPhương Thúy
    2013 Love to representation endYêu đến

    Hội thảo Wikimedia 2017/Tài liệu/Nhánh Chiến lược Phong trào/Ngày 2

    Other languages:

    Các vấn đề và cơ hội: Các cuộc thảo luận của người tham gia

    Vòng thảo luận thứ nhất diễn ra vào chiều thứ sáu. Vì lý do các vấn đề không gian và hợp lý, kết quả của vòng đầu tiên này được hiển thị bên dưới cùng với kết quả của vòng thứ hai và thứ ba diễn ra vào NGÀY 2.

    Giới thiệu Công nghệ Không gian mở

    Công nghệ Không gian mở là một phương pháp được phát triển bởi Harrison Owen khi ông đang tìm kiếm phản hồi từ một hội nghị và nhận ra rằng những người tham gia coi thời gian nghỉ ngơi uống cà phê là phần tốt nhất của chương trình - điều mà ông không ngờ tới. Điều này có ý nghĩa gì khi thiết kế một hội nghị? Điều gì xảy ra trong một giờ nghỉ giải lao? Bạn nói chuyện với những người bạn muốn nói chuyện, trong thời gian của bạn, theo sở thích của bạn. Owen đã tiếp tục áp dụng các nguyên tắc này và thiết kế Open Space Technology (OST) như một phương pháp đã được sử dụng trong hơn 30 năm qua trong các buổi hội nghị và hội họp khác nhau.

    Công nghệ không gian mở dựa trên việc tự tổ chức. Những người tham gia tự đề xuất và tổ chức các cuộc đối thoại trong khuôn khổ của chủ đề nhất định, sau đó chia sẻ một bản báo cáo tóm tắt về những điểm chính và kết luận chính. Phương pháp này có bốn

  • diễn viên anh thư wiki